Những vấn đề thường gặp khi sử dụng bình khí
- Bình rỗng
Vấn đề thường xảy ra nhất được phát hiện đó là những bình khí bỗng chốc trống rỗng khi được giao. Trên thực tế, việc này rất hiếm khi xảy ra, tuy nhiên, vẫn nhận được sự chú ý đặc biệt tại các nhà máy của Calgaz, tránh để tiếp diễn.
- Tất cả hỗn hợp khí được “trộn” thêm helium (khoảng 0.2%) để đảm bảo rằng buồng khí chân không và phương pháp khối phổ có thể thực hiện được chức năng phát hiện rò rỉ. Đối với những sản phẩm UHP ( Ultra High Purity – Sản phẩm có độ tinh khiết cực cao – không thể thêm helium vào thì sẽ được kiểm tra bằng phương pháp khác).
- MỖI MỘT BÌNH KHÍ được kiểm tra áp suất để chắc chắn bình khí đã đây trước khi đưa lên kiện hàng gửi đi
- Van của bình khí được thiết kế, sản xuất về kiểm soát chất lượng áp suất bởi AIR LIQUIDE.
Tuy nhiên, nếu bạn gặp phải vấn đề như vậy, sau là một số cách kiểm tra cần tiến hành:
- Bình khí vẫn gắn van hiệu chuẩn sau khi sử dụng và nút on/off vẫn để ở chế độ “on”? 0.5 lpm (loại lưu lượng được sử dụng phổ biến) thì rất khó có thể nghe được tiếng rò rỉ khí, đặc biệt khi quanh đó có tiếng ồn. Với lưu lượng như vậy, chỉ mất 2 tiếng trước khi 1 bình khí 58 Lít cạn hết khí bên trong.
- Liệu bình khí vẫn gắn van hiệu chuẩn sau khi sử dụng? Hệ thống khóa chính của Van Bình khí không phải là van hiệu chuẩn. Khi sử dụng xong bình khí, tháo rời van hiệu chuẩn ra khỏi bình khí để chắc chắn rằng van bình khí đã được khóa lại. Nếu van hiệu chuẩn vẫn gắn với bình khí, chúng tôi không thể đảm bảo rằng khí không bị rò rỉ.
- Thường xuyên xảy ra việc van bình khí không cho khí ra khỏi bình (Nút khóa vòng tròn chặn lỗ thông hơi trong bộ máy của van bình khí). Kết nối và ngắt van hiệu chuẩn vài lần sẽ giải quyết được vấn đề này.
Van hiệu chuẩn DFR
Chúng tôi nhận ra rằng những van hiệu chuẩn có thể sử dụng trên bộ máy hiệu chuẩn tự động mà bộ máy đó cần có bình khí, van hiệu chuẩn để chế độ mở (hoặc van hiệu chuẩn DFR đó vẫn gắn liền với bình khí bỏ đi). Tuy nhiên, chúng khuyến cáo rằng, đối với những sản phẩm thông thường giống như van hiệu chuẩn Calgaz, bình khí tốt nhất nên được khóa lại (hoặc tháo rời van hiệu chuẩn ra) bất kì khi nào hệ thống hiệu chuẩn không sử dụng, ví dụ như đêm khuya.
- Độ chinh xác của hỗn hợp khí cùng với Hydrocarbons
Trong trường hợp của hỗn hợp khí hexane, áp suất thường được các nhà sản xuất tránh nén khí đầy bình nhằm mục đích tránh sự đậm đặc trong thành phần hexane khi mà nhiệt độ giảm xuống dưới 10°C (có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển). Nếu đều này xảy ra, nó có thể dẫn tới việc khí hydrocarbon bị giảm xuống đột ngột trong bình khí.
Để tránh vấn đề này xảy ra, dựng đứng bình khí trong một căn phòng trong vài giờ đồng hồ, sau đó lăn bình khí trong vòng 2-3 phút. Việc này sẽ cho phép tất cả khí hydrocarbon hóa hơi, và được hòa trộn đều với khí nền. (Lưu ý rằng những sản phẩm thường xảy ra vấn đề này sẽ được dán nhẵn hướng dẫn).
Sử đụng đúng cách, đảm bảo van hiệu chuẩnn không bị ảnh hưởng tới sự thay đổi nhiệt độ trong phòng, cho phép việc hoạt động của van hiểu chuẩn được chính xác hơn.
- Hỗn hợp Chlorine nồng độ thấp
Việc sử dụng những tiêu chuẩn khí Chlorine nông độ thấp cần được xử lí theo một số cách đặc biệt. Khí Chlorine (Cl2) dễ dàng có thể xảy ra phản ứng đối với những nơi có độ ẩm cao. (Nhìn chung, nếu có vấn đề gì xảy ra giống như trên, hãy tiến hành theo thứ tự dưới đây):
- Chỉ sử dụng một van hiệu chuẩn mới hoặc sử loại dành riêng cho khí Chlorine.
- Sử dây kết nối với độ dài ngắn (~0.5m) với kích thước (~3mm) PTFE (ví dụ như Teflon) (Mã sản phẩm: 004211) hoặc loại tương tự để kết nối van hiệu chuẩn với thiết bị hiệu chuẩn.
- Đảm bảo bình khí, van hiệu chuẩn hoặc hệ thống xử lí mẫu được thấm nước trong vòng 1 giờ hoặc tương đương, đặt tại phòng có nhiệt độ ổn định. ( Nếu van hiệu chuẩn lạnh được đặt trong 1 căn phòng ấm hơn, sự ngưng tụ sẽ dừng lại).
- Lọc sạch toàn bộ hệ thống xử lí mẫu (như van hiệu chuẩn, dây, đầu nối) cùng với UHP Nitơ trong vòng 5 phút.
- Ngay sau khi lọc sạch xong, kết nối bình khí Clo với van và lọc tiếp lần nữa trong vòng 02 phút.
- Hệ thống bây giờ có thể xử lí mẫu tương đương.